File service trong hệ thống system daemon (systemd) của Linux

File dịch vụ (service) là file được tạo ra và chạy ở hệ thống trong Linux. Sau khi tạo và chạy file dịch vụ, bạn có thể dùng các lệnh như start, stop, restart và status để bắt đầu, dừng, khởi động lại và tình trạng của file dịch vụ đó.

Vị trí:

File service phải được tạo và đặt ở thư mục system như sau:

/etc/systemd/system/foo-daemon.service

Khi file dịch vụ (service) thay đổi, nó cần phải được nạp lại trong cấu hình hệ thống:

$ sudo systemctl daemon-reload

Bây giờ bạn có thể dùng các lệnh start, stop, restart và status

$ sudo systemctl start foo-daemon
$ sudo systemctl stop foo-daemon
$ sudo systemctl restart foo-daemon
$ systemctl status foo-daemon

Để cấu hình một dịch vụ khởi động cùng với hệ thống, bạn cần phải kích hoạt (enable) nó:

$ sudo systemctl enable foo-daemon

Tắt khởi động cùng hệ thống:

systemctl disable foo-daemon

Để kiểm tra log của dịch vụ, lệnh sau:

$ journalctl -u foo-daemon
Thành phần

File service gồm 3 mục chính là [Unit] [Service] [Install]

Ví dụ:

[Unit]
Description=Foo

[Service]
ExecStart=/usr/sbin/foo-daemon

[Install]
WantedBy=multi-user.target
Phần [Unit]

Những tùy chọn quan trọng của phần [Unit]

Danh sách đầy đủ của những tùy chọn phần [Unit]:

$ man systemd.unit
Phần [Service]

Những tùy chọn quan trọng của phần [Service]

Danh sách đầy đủ của những tùy chọn phần [Service]:

$ man systemd.service
Phần [Install]

Những tùy chọn quan trọng của phần [Install]

Danh sách đầy đủ của những tùy chọn phần [Install]:

$ man systemd.install

Tham khảo: https://www.shellhacks.com/systemd-service-file-example/

Redhat link